Thứ Sáu, 29 tháng 4, 2011

- BỆNH TIM- PHỔI MẠN TÍNH

Bệnh tim - phổi mạn tính
(Chronic cor-pulmonale)

1. Đại cương.
- Bệnh tim-phổi mạn tính   bệnh phì đại, giãn thất phải thứ phát do tăng áp lực động mạch phổi, gây nên bởi những bệnh của phổi, phế qun, mạch máu phổi, thần kinh  xương lồng ngực.
Loại trừ những trường hp tăng áp lc động mạch phổi do hẹp lỗ van 2 lá, bệnh tim bẩm sinh.
- Bệnh thường gặp  người trên 50 tuổi,  nghiện thuốc lá. Nam bị nhiều hơn nữ, với tỉ lệ 5:1. Ở Mỹ, bệnh tim-phổimạn tính chiếm từ 10-30% số bệnh nhân vào điu tr vì suy tim mạn tính và là một nguyên nhân quan trọng y tvong.
2. Nguyên nhân.
2.1. Theo Rubin L. J. (1984):
2.1.1. Bệnh của đường hô hấp  phế nang:
+ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
+ Khuyết tt bẩm sinh trong phổi.
+ Bệnh thâm nhiễm  u hạt ở phổi:
- Xơ phổi  căn.
- Sarcoidosis (bệnh Bernier-Bock-Schaumann)  bệnh của hệ thống liên võng nội mạc, có nhiều hạch ở 2 rốn phổi.
- Bệnh bụi phổi.
- Xơ cứng bì.
- Lupus ban đỏ.
- Viêm khớp dạng thấp.
- Viêm da-cơ.
- Bệnh u hạt tế bào ái toan (eosinophilic granuloma): bệnh biểu hiện cả  xương sọ, xương hàm  xương đùi.
- Bệnh thâm nhiễm phổi ác tính.
- Do tia xạ.
+ Tắc nghẽn đường hô hấp trên.
+ Cắt bỏ phổi.
+ Bệnh thiếu ôxy ở độ cao.
2.1.2. Bệnh làm tổn thương bộ phận  học của  quan  hấp:
- Dị dạng lồng ngực,  vẹo cột sống.
- Cắt ép xương sườn (đánh xẹp lồng ngực).
- Xơ màng phổi, dày dính màng phổi.
- Xơ cứng bì.
- Bệnh nhược cơ.
- Hội chứng ngừng thở khi ngủ, hay ở người béo bệu.
- Bệnh giảm thông khí phế nang không  nguyên nhân.
2.1.3. Bệnh làm tổn thương mạch máu  phổi:
+ Các bệnh tiên phát ở thành động mạch:
- Tăng áp lực động mạch phổi tiên phát.
- Viêm động mạch phổi  hạt.
- Tăng áp lực động mạch phổi do độc tố.
- Bệnh gan mạn tính.
- Hẹp các nhánh động mạch phổi.
+ Các cục nghẽn:
- Nghẽn mạch do các tế bào bệnh lý.
- Các vi nghẽn mạch ở phổi.
+ Viêm tắc mạch:
- Tắc nghẽn mạch.
- Tắc mạch  nguồn gốc từ các khối u.
- Tắc mạch khác (do khí, do nước ối...).
- Tắc mạch do sán máng hoặc các ký sinh trùng khác.
+ Chèn ép động mạch phổi do u trung thất, phình động mạch, tổ chức u hạt, hoặc xơ.
2.2. Theo chức năng  hấp: người ta chia thành 4 nhóm nguyên nhân:
- Rối loạn thông khí phế nang  phân bố khí- máu trong phổi.
- Rối loạn khuếch tán khí.
- Rối loạn tuần hoàn phổi.
- Phối hợp nhóm 1 và 3.
2.3.  Việt Nam, các nguyên nhân hay gặp là:
- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (viêm phế quản mạn, hen phế quản).
- Lao  phổi.
- Giãn phế quản.
- Viêm màng phổi.
- Dị dạng lồng ngực.
3.  chế bệnh sinh.
Tùy theo nguyên nhân gây bệnh   chế  phần khác nhau nhưng tất cả đều  chung một đặc điểm   do tăng áplực động mạch phổi.
Bình thường, áp lực động mạch phổi thì tâm thu được đo khi thông tim phải   23 mmHg. Khi áp lực này vượt quá 23 mmHg thì được gọi  tăng áp lực động mạch phổi.
3.1.  chế làm tăng áp lực động mạch phổi:
3.1.1.  chế do co thắt mạch máu phổi:
- Các bệnh phổi mạn tính khi  suy  hấp từng phần gây thiếu ôxy máu, thiếu ôxy tổ chức làm cho toan chuyển hoá.Suy hô hấp toàn phần   trệ CO2 gây toan  hấp. Thiếu oxy tổ chức gây co thắt động mạch phổi, toan máu gâyco thắt tĩnh mạch phổi. Vì vậy làm tăng áp lực động mạch phi.
Co thắt tĩnh mạch phổi gây ra dòng thông  phổi từ động mạch phổi sang tĩnh mạch phổi, máu được trở về tim trái không được tiếp xúc với phế nang  hậu quả  máu v tim trái giảm bão hoà oxy. Từ đó lại gây co thắt mạch máuphổi  gây tăng áp lực động mạch phổi theo  chế như trên.
- Các bệnh của cơ xương lồng ngực gây giảm thông khí phổi (như  vẹo cột sống, béo bệu, giảm thông khí phế nangtiên phát,  cứng bì, nhược cơ...) cũng gây suy  hấp, thiếu ôxy  toan máu gây co thắt mạch máu phổi  làm tăngáp lực động mạch phổi.
3.1.2. Các  chế khác làm tăng áp lực động mạch phổi:
- Các tổn thương giải phẫu ở mạch máu phổi (giảm lưới mạch máu phổi, mạch máu phổi bị xơ hoá, bị nghn tắc, bị pháhủy) như  các bệnh tăng áp lực động mạch phổi tiên phát, xơ phổi, viêm phế nang, bụi phổi... làm tăng áp lực độngmạch phổi.
- Do tăng chuyển hoá, nhiễm khuẩ phổi, thiếu ôxy m tăng u lượng tim, t đó gây tăng áp lực động mạch phổi.
- Bệnh nhân thường  tăng số lượng hồng cầu  hematocrit, làm tăng độ nhớt quánh của máu cũng góp phần làmtăng áp lực động mạch phổi.
- Trong hoàn cảnh thiếu ôxy, tăng CO2 máu và tim phải b suy làm cho nhp tim nhanh cũng góp phần làm tăng áp lựcđộng mạch phổi.
3.2.  chế gây suy tim phải:
Khi tăng áp lực động mạch phổi, thất phải sẽ phải co bóp mạnh gây phì đại thất phải, sau đó thất phải giãn ra  hậuquả cuối cùng  tim phải bị suy.


 
 đồ về  chế sinh bnh của bệnh tim-phi mạn tính.


4. Giải  phẫu bệnh.
Bao giờ ng  phì đại thất phải, thành thất phải  dày   10 mm. Giãn buồng thất phải (≥ 25mm); giãn vòng van 3 gây hở van 3   năng; giãn vòng van động mạch phổi gây hở van động mạch phổi  năng; giãn thân động mạchphổi; vữa  động mạch phổi.
Tùy theo nguyên nhân gây bệnh   những tổn thương giải phẫu bệnh  khác nhau. Nếu nguyên nhân  do tắcmạch phổi thì thấy phì đại lớp áo giữa của động mạch phổi, cục tắc bị tổ chức hoá gây nên hẹp hoặc tắc lòng mạchmáu. Nếu do giãn phế nang thì mạch máu bị thưa thớt, lớp áo giữa dày lên...
5. Triệu chứng.
5.1. Giai đoạn đầu:
Chỉ thấy triệu chứng của các bệnh phổi, phế quản,  xương lồng ngực mạn tính  tăng  áp lực động mạch phổi.
5.1.1. Triệu chứng của nhóm bệnh phổi tắc nghẽn:
Thường  do các bệnh của phế quản như: viêm phế quản mạn, hen phế quản, giãn phế quản, giãn phế nang tắc nghẽn.Bệnh nhân  từng đợt bùng phát của bệnh, ho nhiều, khạc đờm mủ (đờm màu xanh, vàng).  thể  những cơn khóthở kịch phát. Bệnh nặng dần lên sau những đợt bùng phát.
Thay đổi chức năng  hấp đặc hiệu trong nhóm bệnh này  thể tích thở ra tối đa trong giây đầu (VEMS) bị giảm, thểtích cặn (RV) tăng lên.
5.1.2. Triệu chứng của nhóm bệnh phổi hạn chế:
Thường do béo bệu,  vẹo dị dạng  cột sống và  lồng ngực,  phổi lan toả, dày dính màng phổi, nhược cơ,  cứngbì, các bệnh của lưới mạch máu phổi, giãn phế nang.
Thay đổi chức năng   hấp đặc hiệu trong nhóm bệnh này  dung tích sống (VC) giảm nặng, chứng tỏ khả năng giãnnở của phổi rất kém.
Khuếch tán khí của phổi giảm nói lên  tổn thương màng mao mạch-phế nang.  rối loạn về tỉ số phân bố khí  máutrong phổi.
5.1.3. Phối hợp triệu chứng của 2 nhóm bệnh trên.
5.1.4. Các biểu hiện của tăng áp lực động mạch phổi:
Bệnh mạn tính của phổi, phế quản hoặc bệnh cơ-xương lồng ngực kéo dài khoảng 5-10 năm thì xuất hiện tăng áp lựcđộng mạch phổi. Triệu chứng tăng áp lực động mạch phổi lúc đầu rất kín đáo nên khó phát hiện được trên  lâm  sàngnếu không khám bệnh nhân kỹ lưỡng. Bệnh nhân thường có khó thở khi gắng sức, móng tay khum, ngón tay dùi trống.Suy  hấp bắt đầu xuất hiện, nhất là sagắng sức biểu hiện bằng áp lực ôxy động mạch (PaO2) giảm đến 70 mmHg.
Tăng áp lực động mạch phổi lúc đầu xảy ra không thường xuyên, thường chỉ khi gắng sức hoặc sau các đợt bùng phátcủa bệnh phổi-phế quản mạn tính. Nếu lúc này điu tr s có hồi phục rấtốt. Sau này, tăn áp lực động mạch phổi str n thường xuyên.
X quang tim-phổi thấy cung động mạch phổi nổi vồng, đập mạnh, tim thường có hình giọt ớc.
Chẩn đoán xác định tăng áp lực động mạch phổi  2 phương pháp: đo áp lực động mạch phi trong khi thông timphải  siêu  âm tim ước lượng áp lực động mạch phổi.
+ Thông tim phải bằng ống thông Swan-Gans, đo được áp lực động mạch phổi  thì tâm thu, tâm trương  áp lựcđộng mạch phổi trung bình. Khi áp lực động mạch phổi tâm thu cao hơn 23 mmHg thì được gọi  tăng áp lực độngmạch phổi.
+ Ước lượng áp lực động mạch phổi bằng phương pháp siêu âm Doppler. Các phương pháp ước lượng áp lực độngmạch phổi bằng siêu âm thường được sử dụng trên lâm sàng là: 
   - Ước lượng áp lực động mạch phổi tâm thu thông qua chênh áp giữa thất phi  n phải dựa trên phổ Dopplercủa dòng hở van 3 lá:
Áp lực động mạch phổi tâm thu = 4V2 + 10 mmHg
Trong đó:        
V là tốc độ tối đa của dòng hở van 3 lá.
4V2  chênh  áp giữa thất phải  nhĩ phải thì tâm thu.
10 mmHg  áp lực trong nhĩ phải trong thì tâm thu.
  - Ước lượng áp lực động mạch phổi tâm trương thông qua chênh áp giữa thất phải và động mạch phi cuối tâmtrương dựa trên phổ Doppler của dòng hở van động mạch phổi.
Áp lực động mạch phổi tâm trương = 4V2 + 10 mmHg
Trong đó:        
V là tốc độ dòng hở van động mạch phổi ở cuối tâm trương.
4V2 là chênh áp gia động mạch phổi và thất phải cuối m trương.
10 mmHg  áp lực buồng thất phải thì tâm trương.
   - Ước lượng áp lực động mạch phổi trung bình thông qua chênh áp giữa thất  phải  động mạch phi  đầu thì mtrương dựa trên ph Doppler ca dòng h van động mạch phổi.
Áp lực động mạch phổi trung bình = 4V2 + 10 mmHg
Trong đó: V là tốc độ dòng hở van động mạch phổi ở đầu thì tâm trương.
4V2 là chênh áp giữa động mạch phổi và thất phải đầu m trương.
10 mmHg  áp lực bung thất phải thì tâm trương.
- Khi không  hở van 3   hở van động mạch phổi trên siêu âm Doppler, người ta có thể ước lượng áp lực độngmạch phổi bằng các phương pháp sau:
. Phương pháp của Kitabatake  cộng sự:
Log10 (áp lực động mạch phổi trung bình) = - 0,0068 (AcT) + 2,1
Trong đó: AcT  thời gian tăng tốc ca phổ Doppler dòng vào động mạch phổi. Bình thường AcT  120 msec.
. Phương pháp của Mahan  cộng sự:
Áp lực động mạch phổi trung bình = 79 - 0,45 (AcT)
Trong đó: AcT  thời gian tăng tốc của phổ Doppler dòng vào động mạch phổi. Khi nhịp tim 60-100 chu kì/phút thìkhông cần hiệu chỉnh, khi nhịp tim < 60 hoặc >100 chu kỳ/phút thì phải hiệu chỉnh AcT theo nhịp tim.
Ngoài ra, siêu âm kiểu TM  thể cho thấy hình ảnh tăng áp lực động mạch phổi thông qua hình ảnh vận động củavan động mạch phổi (mất sóng a, đóng sớm van động mạch phổi), vách liên thất vận động  đảo ngược; siêu âm haibình diện thấy thất trái trên trục ngắn của tim  hình chữ D trong thì tâm trương cũng  biểu hiện của tăng áp lực độngmạch phổi.
5.2. Giai đoạn  suy tim phải:
5.2.1. Triệu chứng  năng:
- Khó thở: khó thở khi gắng sức nhiều, sau đó khó thở xuất hiện cả khi làm việc nhẹ  nghỉ ngơi;  thể  cơn phù phổi cp do tăng tính thm của mao mạch phổi, do thiếu ôxy,  trệ CO2 và do tăng áp lực động mạch phổi. Khó thởcòn do bệnh phổi-phế quản mạn tính  sẵn.
- Đau tức vùng gan: thường xuất hiện muộn. Bệnh nhân thấy tức nặng vùng gan, tăng lên khi gắng sức và giảm  đi khinghỉ ngơi.
- Tím tái ng dần, thường tím ở môi, mũi  đầu chi.
- Choáng váng do thiếu ôxy não, hay quên, bực bội, rối loạn giấc ngủ, hồi hộp trống ngực.
5.2.2. Triệu chứng thực thể:
5.2.2.1. Tim mạch:
- Nhịp tim nhanh, đôi khi  loạn nhịp, hay gặp rung nhĩ.
- Sờ thấy tim đập ở tợng vị (do thất phải to, gọi  dấu hiệu Hartzer ơng tính).
- Tiếng T2 đanh, tách đôi ở liên sườn II trái cạnh ức do tăng áp lực động mạch phổi.
- Có thể  tiếng ngựa phi thất phải.
- Tiếng thổi tâm thu  mũi ức (tăng lên khi hít sâu  nín thở, nghiệm pháp Rivero-Carvalho dương tính) do hở van 3  năng;  tiếng thổi tâm trương  liên sườn II trái cạnh ức do hở van động mạch phổi  năng.
- Tĩnh mạch cổ nổi to, đập theo nhịp tim.
5.2.2.2. Triệu chứng khác:
- Gan to, mặt nhẵn, đau khi sờ nắn, mật độ mềm,  thể đập theo nhịp tim, phản hồi gan-tĩnh mạch cổ (+). Giai đoạnsau, khi đã   gan-tim thì gan chắc, bờ tù, phản hồi gan-tĩnh mạch cảnh (-).
- Phù: đầu tiên là  phù 2 chi dưới, sau phù toàn thân,  khi  cổ trướng, tràn dịch màng phổi...
- Tím: khi  hemoglobin khử > 5 g%. Thường tím ở môi, đầu mũi  đầu chi.
- Mắt lồi và đ do tăng mạch u màng tiếp hợp gọi là mắt cá chày hay mắt ếch.
- Ngón tay dùi trống.
Áp lực tĩnh mạch tăng trên 25 mmH2O.
- Lượng nước tiểu ít, tỉ trọng nước tiểu tăng.
5.2.3. Triệu chứng cận lâm sàng:
5.2.3.1. X quang tim-phổi:
- Giai đoạn đầu: tim không to, hình giọt nước hoặc  thể hơi to; cung động mạch phổi nổi vồng; tư thế chếch trước phải thấy bờ trước tim vồng lên.
- Giai đoạn sau: các cung tim phải  to, mất khoảng sáng trước  tim trên phim tim-phổi nghiêng. Sau đó tim to toànbộ, cung động mạch phổi to vồng,  hình ảnh phù tổ chức kẽ của phổi, tăng đậm theo các hướng đi của động mạchphổi.
Ngoài ra  thể thấy hình ảnh bệnh  của bệnh phổi-phế quản, cơ-xương lồng ngực gây ra bệnh tim-phổi mạn tính.
5.2.3.2. Điện tim:
Thấy biểu hiện của dày thất phải  giãn nhĩ phải:
- Trục phải, góc α  110o.
- P phế ở DII, DIII, aVF.
- Tỉ số R/S ở V6  1.
- Ở V1  V2 thấy R cao, S sâu.
- Blốc nhánh phải  His hoàn toàn hoặc không hoàn toàn.
- Đôi khi  hình ảnh sóng S sâu từ V1 đến V6.
5.2.3.3. Thông tim phải:
Đo áp lực động mạch phổi khi thông tim phải thấy áp lực động mạch phổi tâm thu tăng trên 23 mmHg.
Khi bệnh nặng, áp lực động mạch phổi tâm thu  thể đến 60-70 mmHg. Ngoài ra còn thấy tăng áp lực cuối tâm trươngcủa thất phải, lưu lượng tim  thể bình thường hoặc tăng.
5.2.3.4. Siêu âm tim:
Thất phi  nhĩ phải giãn to; thành thất phải dày từ 10-15 mm; thường  hở van 3   hở van động mach phổi, thấyđược trên siêu âm Doppler màu. Thông qua các phổ hở của van 3   hở van động mạch phổi  thể ước lượng kháchính xác áp lực động mạch phổi của bệnh nhân (theo các phương pháp đã nêu ở trên).
5.2.3.5. Đo chức năng  hấp và đo khí máu:
 thể thấy rối loạn thông khí thể tắc nghẽn (VEMS giảm và th tích cặn tăng), rối loạn thông khí thể hạn chế (dungtích sống giảm nặng) hoặc rối loạn thông khí th hỗn hợp. áp suất ôxy động mạch (PaO2) giảm (dưới < 70 mmHg),nhất  sau gắng sức biểu hiện suy  hấp từng phần. Áp suất CO2 động mạch (PaCO2) tăng  giai đoạn cuối (tăngtrên 50-80 mmHg), biểu hiện của suy  hấp toàn bộ. Độ bão hoà ôxy động mạch giảm,  khi < 75%. Khi  suy hp toàn bộ thì pH máu giảm < 7,2.
5.2.3.6. Các xét nghiệm khác:
- Tăng số lượng hồng cầu.
- Tăng hematocrit.
- Tốc độ máu lắng tăng khi  bội nhiễm.
6. Chẩn đoán.
6.1. Chẩn đoán xác định:
- Có bệnh phổi-phế quản hoặc bệnh của  xương lồng ngực mạn tính.
- Suy tim phải: gan to, tĩnh mạch cổ nổi, phù...
- X quang: cung động mạch phổi nổi vồng.
- Điện tim: sóng P phế, dày thất phải.
áp lực động mạch phổi tăng: trên siêu âm tim và thông tim phải.
6.2. Chẩn đoán phân biệt:
Chẩn đoán phân  biệt với:
- Các bệnh  suy tim phải: hẹp lỗ van 2 lá, bệnh tim bẩm sinh, viêm  tim, bệnh  tim, hẹp lỗ van động mạch phổi, hở van 3 lá...
- Viêm màng ngoài tim co thắt (hội chứng Pick): thường  hình ảnh vôi hoá màng  ngoài tim, tràn dch đa màng, ganto  chắc.
- Thiếu máu cơ tim: cũng  người già nhưng không có bệnh phổi mạn tính.
6.3. Chẩn đoán giai đoạn:
- Giai đoạn đầu: chỉ  bệnh ca phổi-phế quản hoặc bệnh của cơ-xương lồng ngực mạn tínvà những đợt kịch phát,tăng nh áp lực động mạch phổi. Bệncần điều trị sớm.
- Giai đoạn suy tim phải còn hồi phc: điều trị còn  kết quả.
- Giai đoạn suy tim phải không hồi phục: điều trị không còn kết quả.
7. Tiến triển  tiên lượng.
- Bệnh phổi-phế quản  bệnh cơ-ơng của lồng ngực tiến triển từ từ, nặng dần do tổn thương phổi tăng dần dẫn đếnsuy  hấp tng phần rồi toàn bộ, gây nên tăng áp lực động mạch phổi  hậu quả  suy tim phải.
Nếu bệnh phổi-phế quản  bệnh của cơ-xương của lồng ngực được phát hiện, điều trị sớm thì tăng áp lực động mạchphổi  suy tim phải chậm phát triển hơn. Bệnh nhân viêm phế quản mạn tính nếu bị nhiều đợt bùng phát thì nhanh bịbệnh tim-phổi mạn tính (có khi chỉ sau 1-3 năm bị viêm phế quản mạn tính).
 bệnh nhân bị hen dị ứng, tăng áp lực động mạch phổi xuất hiện muộn. Bệnh nhân bị hen nhiễm khuẩn, thưng sau 5-10 năm    suy tim phải.
Bệnh cơ-xương của lồng ngực nếu không  bội nhiễm phổi thì cũng lâu bị tăng áp lực động mạch phi.
- Bệnh hay có biến chứng nhim khuẩn hô hấp, rối loạn nhịp tim, toan hoá máu.
- Tăng hồng cầu  hemoglobin  thể gây biến chứng nghẽn mạch.
8. Điều trị.
8.1. Điều trị các bệnh phổi-phế quản  bệnh của  xương lồng ngực:
Tùy theo nguyên nhân gây bệnh  điều trị  khác nhau. Sau đây   biện pháp hay dùng cho điều trị bệnh phổi tắcnghẽn mạn tính (COPD):
- Kháng sinh: để điều trị các đợt bội nhiễm bùng phát. Nên lấy đờm cấy khuẩn, làm kháng sinh đồ để chọn khángsinh. Phải dùng kháng sinh kéo dài   liều cao (2-3 tuần) qua đường tiêm, uống  khí dung khi  nhiễm khuẩn,  máulắng tăng, bạch cầu tăng.  tác giả còn chủ trương dùng kháng sinh dự phòng khi thời tiết lạnh (uống kháng sinh 10 ngày trong 1 tháng).
- Thuốc giãn phế quản: sử dụng khi bệnh nhân  co thắt phế quản (như hen phế quản, viêm phế quản mạn...);  thểdùng theophylin, theostat, aminophylin, ventolin, salbutamol... đường uống, tiêm tĩnh mạch hoặc khí dung.
- Corticoid:  thuốc  tác dụng rất tốt trong các đợt cấp của bệnh. Thuốc  tác dụng chống viêm, chống dị ứng vàgiảm  tiết.  thể dùng thuốc theo đường uống, tiêm hoặc khí dung.
Các thuốc hay dùng  prednisolon, medrol, depersolon, hydrocortison, solu-medrol, pulmicort...
- Thuốc kháng histamin, chống dị ứng: như  telfast, clarytin, peritol... dùng cho các bệnh nhân   địa dị ứng, nhất người hen dị ứng.
- Thuốc long đờm: để  giúp bệnh nhân dễ khạc  được đờm mủ.Các thuốc thường  dùng là: mucomyst, natribenzoat,mucitux...
- Bỏ thuốc lá, tránh các dị nguyên, tránh nơi  độ ẩm cao (như tắm hơi...).
8.2. Điều trị tăng áp lực động mạch phổi:
Các phương pháp làm giảm áp lực động mạch phổi thường được áp dụng:
- Tập thở bằng bụng, thở ôxy.
Liệu pháp ôxy  vai trò cực kỳ quan trọng, là  một trong các biện pháp  làm giảm  áp lực động mạch phổi rất hiệu quả.. Thở oxy qua mũi, qua mt nạ   thể điều trị bằng liệu pháp ôxy cao áp.
- Thuốc nhóm nitrat:
. Imdur 60 mg x 1viên/ngày.
. Hoặc nitromint 2,6 mg x 2-4viên/ngày hoặc lenitral 2,5 mg x 1-2viên/ngày hoặc risordan 5 mg x 1-2viên/ngày...
8.3. Điều trị suy tim:
- Ăn nhạt tương đối, làm việc nhẹ, tránh gắng sức; khi bị suy tim nặng phải miễn lao động.
- Lợi tiểu: từng đợt 3-4 ngày. Các loại lợi tiểu hay dùng là:
. Nhóm lợi tiểu ức chế men anhydrase carbonic như: diamox để tăng  thải CO2, liều thường dùng  10 mg/kg/ngày.
. Nhóm lợi tiểu thải muối như:
Lasix 40 mg x 1-2 viên/ngày, hoặc hypothiazid 50-100 mg/ngày.
Chú ý bồi phụ kali bằng kaleorid 0,6g x 1-2 viên/ngày hoặc panangin x 4-6 viên/ngày.
. Nhóm lợi tiểu kháng aldosteron: aldacton 25-50 mg/ ngày.
- Thuốc ng tim:
Nên dùng thuốc tác dụng nhanh, thải nhanh như ouabain 0,25 mg x 1 ống/ngày, tiêm tĩnh mạch chậm. Thân trọng khi dùng digoxin, digitoxin  rất dễ ngộ độc trong điều kiện thiếu ôxy   tim.
8.4. Các biện pháp khác:
- Nên cho thuốc chống độc  bảo vệ tế bào gan như: eganin, fortec.
- Không dùng các thuốc gây ức chế  hấp như: seduxen, gardenan, thuốc  á phiện (thuốc ho codein, morphin).
- Chốn đông u bng: heparin, thuố kháng vitamin K khcó ngucơ nghẽn mạch.
- Chích huyết khi hematocrit > 65%, lấy 300 ml u trong khi có phù phổi.
- Phẫu thuật chỉnh hình ở người có dị dạng lồng ngực, cột sống.
- Phẫu thuật lấy cục máu đông nếu do tắc mạch phổi lớn hoặc dùng liệu pháp làm cho tan cục máu đông.
- Giáo dục bệnh nhân biết dự phòng bệnh tật, điều trị kịp thời các bệnh phổi phế quản.
- Đưa thể trọng về mức  ởng [tương đương bình  phương chiều cao  thể (tính bằng mét) nhân với 22] nếu bệnhnhân  béo bệu bằng các phương pháp ăn uống, tập luyện thích hợp.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét