Thứ Sáu, 29 tháng 4, 2011

- HẸP LỖ VAN HAI LÁ

Hẹp  lỗ van hai lá
( Mitralvalve   stenosis )

1. Đại cương.
1.1. Định nghĩa:
-  Van hai  nối liền nhĩ trái  thất trái, giúp máu đi theo hướng từ nhĩ trái xuống thất trái.
- Van gồm hai lá:  van lớn (lá van trước),  van nhỏ (lá van sau). Dưới van  tổ chức trụ  và dây chằng.
- Bình thường diện tích mở van trung bình vào thì tâm trương  4-6 cm2, khi diện tích mở van < 4 cm2 được gọi  hẹplỗ van hai lá.
- Hẹp lỗ van hai   một bệnh thường gặp trong lâm sàng tim mạch, chiếm tỷ lệ khoảng 40% các bệnh  tim mạch.
1.2. Nguyên nhân hẹp lỗ van hai lá:
- Phần lớn nguyên nhân  do thấp tim gây nên, nhưng  nhiều trường hợp hẹp lỗ van hai lá mà tiền sử thấp không ràng.

- Một số ít  hẹp lỗ van hai lá  bẩm  sinh: van hai lá  hình dù, hẹp lỗ van hai lá  trong bệnh Estein.
Khi hẹp lỗ van hai lá do thấp có th thấy c hình thức tổthương van như sau:
. Van dày lên, dính mép van,  sì, co ngắn, vôi hóa, kém di động.
. Dính   van.
. Dính dây chằng.
. Phối hợp cả ba loại trên.
1.3. Sinh  bệnh:
- Khi van hai lá bình thường, đ chênh áp giữa nhĩ trái và thất trái là 4-5 mmHg, sẽ tạo điều kiện cho máu từ nhĩ tráixuống thất trái.
- Khi hẹp lỗ van hai lá, máu ứ lại ở nhĩ trái gây tăng áp lực nhĩ trái,  khi đến 20-30 mmHg.
- Tăn áp lựnhĩ trái y tăng áp lựtĩnh mạch phổi, mao mạch phổi và độn mạc phổi. Đó là nguyên nhân của khóthở, đặc biệt là khó th khi gắng sức.
- áp lực động mạch phổi tăng m cho tim phải tăng cường co p đ đẩy u n phổi, dần dần dẫn đến suy tim phảivà  h van ba lá cơ năng.
-  máu nhĩ trái làm nhĩ trái giãn   dần dần dẫn đến thoái  h  nhĩ gây loạn nhịp hoàn toàn; nhĩ trái giãn to, máu nhĩ trái  loạn  nh hoàn  toàn    sở hình thành cục máu  đông và nhồi máu  tim.
Bảng phân loại mức độ hẹp lỗvan hai  theo sinh  bệnh.


Mức độ
Diện tích mở van     hai      lá
(cm2)
áp lực mao mạch phổi   lúc nghỉ (mmHg)
Cung lượngtim lúc nghỉ
Triệu chứng  năng

Độ I: nhẹ

>2

<10-12

Bình thường
Không có  triệu  chứng  
năng hoặc có  khó  thở nhẹ
khi gắng sức.

Độ II: vừa

1,1-2

10-17

Bình thường
Có  khó  thở  khi  gắng  sức
nhẹ đến  vừa. Khó thở phải ngồi, cơn khó thở kịch phát vềđêm, khái huyết.
Độ III:
nặng
< 1
>18
Giảm
Khó thở lúc nghỉ,  thể 
phù phổi.
Độ IV: rất
nặng
< 0,8
>20-25
Giảm nặng
Tăng  áp ĐMP nặng, suy tim
phải; khó   thở  nặng,  mệt nhiều, tím tái

2. Lâm sàng.
- Các triệu chứng lâm sàng  thể diễn ra âm thầm hay rầm rộ phụ thuộc vào mức độ hẹp và sự tái phát của thấp tim.
-  nhiều bệnh nhân bị hẹp lỗ van hai  nhưng triệu chứng kín đáo, phát hiện được bệnh là do khám sức khỏe kiểmtra  thôi.
2.1. Triệu chứng  năng:
- Bệnh nhân mệt mỏi, thể trạng nhỏ bé, gầy.
- Khó thở khi gắng sức và nặng dần đến  cơn khó thở về đêm, khó thở phải ngồi dậy để thở và  thể xảy ra phù phổicấp.
- Ho nhiều về đêm hoặc ho ra máu.
- Đau ngực, hồi hộp trống ngực, đặc biệt  khi gắng sức.
- Nói khàn do nhĩ trái quá lớn chèn vào thần kinh quặt ngược, khó nuốt do nhĩ trái quá to chèn vào thực quản.
- Triệu chứng do loạn nhịp  hoàn toàn  tắc mạch: tắc các mạch não, thân, động mạch vành; tắc động mạch phổi, tắcmạch chi;  khi cục máu đông nm sát vách nhĩ hoặc là một khối lớn nằm tự do trong tâm nhĩ, hoặc  cuống gắn vàovách nhĩ,  đây  nguyên nhân gây ngất hoặc đột tử.
2.2. Triệu chứng thực thể:
- T đanh  mỏm khi van còn di động tốt. Khi đã   vôi hóa van, van kém di động thì Tgiảm đanh.
- T2 đanh,  tách đôi ở liên sườn III cạnh ức trái do tăng áp lực ở động mạch phổi.
- Clắc mở van hai lá:  triệu chứng quan trọng khi  hẹp khít lỗ van hai lá. Nếu  hở van hai lá kết hợp thì triệu chứngnày không còn nữa.
- Rùng tâm trương  mỏm, nghe  khi nghiêng  trái.  triệu chứng rất hay gặp trong bệnh hẹp lỗ van hai lá. Tuynhiên, cũng  một số trường hợp không nghe được tiếng rùng tâm trương như hẹp hình phễu lỗ van hai lá, vôi hóa hoàntoàn  van  vòng van.
- Tiếng thổi tiền tâm thu:  cuối thì  tâm trươn  tiếng thổi tâm thu nhẹ làm rùng tâm trương mạnh lên (chỉ  khicòn nhịp xoang). Nếu loạn nhịp hoàn toàn thì mt tiếng thổi tiền tâm thu do nhĩ không còn khả năng co bóp tống máu.
Ngoài ra,  thể nghe được tiếng thổi tâm thu  mũi ức do hở van 3  cơ năng,  hoặc tiếng thổi tâm thu ở liên sườn II, III trái do hở van động mạch phổi (tiếng thổi Graham-Steell).

-  thể  các triệu chứng của loạn nhịp hoàn toàn, suy tim phải( phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi).

3. Cận lâm sàng.
3.1. Điện tâm đồ:
- Nếu bệnh nhân còn nhịp xoang  thể thấy:
Nhĩ trái giãn với: P rộng, P 2 đỉnh > 0,12" ở DII; P 2 pha, pha âm > pha dương ở V1,V2.
- Cũng  bệnh nhân không còn nhịp xoang   loạn nhịp  hoàn toàn.
- Giai đoạn sau  dày thất phải. Trên điện tim thấy: trục điện tim chuyển phải, sóng R cao 
V1, V2; sóng S sâu ở V5, V6; Sokolow-Lyon thất phải (+).
- Người ta nhận thấy luôn  dấu hiệu dày thất phải khi áp lực động mạch phổi tăng cao > 70-100 mmHg.
3.2. Hình ảnh X quang tim-phổi:
- Nhĩ trái to chèn đẩy thực quản về phía sau, hoặc trên phim thẳng tạo hình tim hai bờ  cung dưới phải.
- Cao áp động  mạch phổi tạo hình  ảnh 4 cung  bờ trái tim, cung thứ hai  bờ trái tim to và vồng ra.
- Thất phải giãn: mm tim tròn  bị đẩy lên cao, khoảng sáng trước tim bị thu hẹp.
- Tăng  áp lực động mạch phổi: biểu hiện hình ảnh tái phân  phối máu  phổi, hình Kerley A và B; một số trường hợpnặng  ứ phù  kẽ phổi, tràn dịch màng phổi.
- Còn  thể thấy hình ảnh vôi hóa của vòng van  của  van hai lá.
3.3. Siêu âm tim:
Siêu âm tim  phương pháp cần thiết giúp chẩn đoán chính  xác bệnh hẹp lỗ van hai lá, mức độ hẹp van  tình trạngtổn thương van để giúp cho người thầy thuốc lâm sàng điều trị thích hợp cho từng bệnh nhân cụ thể.  thể điều trị nikhoa hay ngoại khoa. Siêu âm tim còn giúp theo dõi đánh giá kết quả sau phẫu thuật van  nong van 2 lá.
- Siêu âm TM (T- motion):
. Giảm biên độ chuyển động   van trước trong thì tâm trương,  trước van hai   hình dạng “cao nguyên” (hìnhdoming).
. Giảm hoặc mất biên độ sóng A.
. Giảm tốc độ đóng của  trước van hai lá, dốc EF < 35mm/s.
. Lá van sau chuyển động song song với  van trước.
. Hình ảnh vôi hóa ở van hai lá.
- Siêu âm 2 bình diện (2D: two dimention): cho hình ảnh hai  van, hệ thống dây chằng, các góc mép van để từ đó giúpcho chẩn đoán   ớng điều trị thích hợp:
. Đo diện tích  chu vi lỗ van hai lá: Hẹp nhẹ: 2,5 - 4 cm2.
Hẹp vừa: 2,5 - 1,5 cm2.
Hẹp khít: < 1,5 cm2.
. Tình trạng tổn thương của hai  van, dây chằng   tổ chức dưới van; phát hiện vôi hoá  lá van, mép van.
. Phát hiện máu quẩn, máu đông trong nhĩ trái  tiểu nhĩ trái.
- Siêu âm Doppler màu: bằng siêu âm Doppler  thể đánh giá được tình trạng huyết động qua van hai lá, đo đượcdiện tích mở van:
. Bình thường, vận tốc đ đầy nhanh đầu m trương không vượt quá 1,4 m/s. Khi bị hp lỗ van, tốc độ dòng máu quavan hai  tăng  lên rất nhiều.
. Dựa o đ chên áp tối đa qua van có th đánh giá được mức đ hẹp l van hai lá:

Mức độ hẹp lỗ van 2 lá
Mức chênh  áp tối đa qua van
Hẹp nhẹ
5 - 10 mmHg
Hẹp trung bình
10 - 15 mmHg
Hẹp nặng
> 15 mmHg
. Tính diện tích lỗ van hai lá bằn phương pháp thời gian giảm áp một nửa:
                220
MVA = --------          
              T 1/2
MVA: diện tích van hai lá.
T 1/2: thời gian giảm áp lực một nửa.
.  Phát hiện các bệnh van tim phối hợp.
.  Đo áp lực động mạch phổi, đây  một chỉ số quan trọng cho bác  lâm sàng trong điều trị.
4. Chẩn đoán phân biệt.
Khi các triệu chứng lâm sàng không   chưa  siêu âm tim  thể phải chẩn đoán phân  biệt với một số bệnh timsau:
- U nhầy nhĩ trái.
-  Hở van động mạch chủ mức độ nặng.
-  Hẹp lỗ van 3 lá.
- Bệnh  tim phì đại.
- Hở van 2 lá mức độ nặng.
Để chẩn đoán phân  biệt bệnh hẹp lỗ van hai  với các bệnh tim trên phải dựa vào siêu âm tim.
5. Biến chứng của hẹp l van 2 lá:
c biến chứng của bệnh hẹp l van 2 lá có th xếp o 4 nhóm biến chứng sau đây:
- Biến chứng cấp tính, liên quan đến rối loạn huyết động: ho ra máu, hen tim, phù phổi cấp, suy tim phải.
- Biến chứng liên quan đến rối loạn nhịp tim: ngoại tâm thu thất, ngoại tâm thu nhĩ, rung nhĩ.
- Biến chứng liên quan đến tắc mạch:  máu quẩn, máu đông trong nhĩ trái  tiểu nhĩ trái, có thể tắc mạch não, tắcmạch chi, tắc mạch vành, tắc mạch thân.
- Biến chứng liên quan đến  nhiễm khuẩn:  viêm màng trong tim nhiễm khuẩn  bá cấp
(Osler), bội nhiễm phổi, thấp tim tái phát.
6. Điều trị.
Bệnh hẹp lỗ van hai lá,  được điều trị hay không  được điều trị, vẫn tiến triển nặng dần, vì vậy cần được chẩn đoánsớm, điều trị đúng nguyên tắc.
6.1. Nguyên tắc:
- Điều trị nguyên nhân gây hẹp lỗ van hai lá.
- Điều trị thấp tim  dự phòng thấp tim tái phát.
- Điều tr ti chỗ hẹp lỗ van hai  đối với trường hợp hẹp khít đơn thuần. Nếu hẹp lỗ van 2 lá kết hợp với hở van 2 lánặng thì xem xét chỉ định thay van tim.
- Điều trị nội khoa bằng thuốc cường tim  lợi tiểu, điều trị biến chứng (nếu có).
- Điều trị các biến chứng của hẹp lỗ van hai  (nếu có).
- Có chế đ sinh hoạt, lao động phù hợp với mức đ suy tim của bệnh nhân.
6.2. Điều trị nội khoa:
- Điều trị suy tim nếu có:
. Hạn chế lao động gắng sức.
ăn nhạt: hạn chế muối, ăn từ 1-2g/ngày.
. Thuốc cường tim: digitalis không  phải  thuốc tốt trong điều trị hẹp lỗ van hai lá. Chỉ dùng khi  suy tim phải  loạn nhịp hoàn toàn nhanh.
. Nếu suy tim phải, huyết áp thấp  thể kết hợp nhóm amyl  cường tim: heptamyl, dopamin. Có thể dùng thuốc chẹn βgiao cảm để điều trị nhịp tim nhanh trong hẹp lỗ van hai lá (nếu không có chống chỉ định).
. Thuốc lợi tiểu và  nitrates được  dùng khi  suy tim phải, tăng áp  lực động mạch phổi. Thuốc lợi tiểu nên dùng lasix, hypothyazit. Chú ý bồi phụ đủ K+ để tránh  hạ K+ máu.
- Điều trị tc mạch:
Hẹp lỗ van 2 lá  hay gặp các biến chứng tắc mạch  động mạch não, động mạch vành, động mạch phổi. Nhất trong hẹp lỗ van 2   loạn nhịp hoàn toàn thì cần điều trị dự phòng tắc mạch bằng heparin, fraxiparin, sintrom,aspegic.
- Điều trị loạn nhịp bằng thuốc hay bằng sốc điện  để đưa nhịp tim về nhịp xoang, từ đó giúp giảm bớt đi một nguy cơgây tắc mạch.
6.3. Điều trị ngoại khoa:
Đã  nhiều tiến bộ và  nhiều phương pháp điều trị ngoại khoa đối với bệnh hẹp lỗ van hai lá:
- Nong van hai  bằng  bóng qua da:  phương pháp  nhiều ưu điểm,  bệnh nhân không phải chịu phẫu thuật lớn nhanh được ra viện; bớt tốn kém về thuốc men  ngày  nằm viện. Kết quả khá tốt nếu van còn mềm mại, ít vôi hóa,bệnh nhân không  máu đông ở nhĩ trái.
- Nong van hai  kín bằng tay hay dụng cụ: phải lựa chọn bệnh nhân bị hẹp lỗ van 2  mức độ trung bình   nặng,không  hở lỗ van 2  kết hợp, van còn mềm mại, không vôi hóa, không có cục máu đông  nhĩ trái, không  tiềnsử tắc mạch mới (trong vòng 3 tháng), không  Osler và thấp tim đã ổn định.
- Sửa chữa tạo hình van hai lá: phẫu thuật mở cn  tim-phổi nhân tạo.  thể nong chỗ hẹp van, sửa chữa  van, mép van, cắt cục sùi, lấy máu đông  nhĩ trái, khâu lỗ thủng trên van, nối trụ cơ-dây chằng bị đứt.
- Thay van hai lá: chỉ định khi  tổn thương van kết hợp như hẹp  hở van 2 lá, van 2  bị vôi hóa,  dày, biếndạng.  nhiều loại van để thay thế nhưng tốt nhất  thay van đồng  loại  có nhiều ưu điểm hơn van nhân tạo, ít gâybiến chứng tắc mạch  hơn, đây  hướng đang phát triển trong tương lai.
-  nong van hay thay van thì vẫn cần phối hợp tốt giữa nội-ngoại khoa, dự phòng thấp tim tái phát, dự phòng  điềutrị tt viêm màng trong tim nhiễm khuẩn bán cấp, điều trị suy tim, điều trị chống đông máu, điều trị loạn nhịp tim để kéodài cuộc sống cho bệnh nhân   nâng  cao hiệu quả điều trị bệnh hẹp lỗ van hai lá.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét