Thứ Bảy, 30 tháng 4, 2011

-LOẠN NHỊP TIM VÀ ĐIỀU TRỊ

Loạn nhp tim  điều tr
(Dysrhythmias and therapy)
1. Phần đại cương:
1.1. Khái  niệm:
Loạn nhịp tim  sự rối loạn hoạt động điện sinh học của tim về ba mặt: sự tạo thành xung động, dẫn truyềnxung động, sự phối hợp giữa tạo thành   dẫn truyền xung động.
Rối loạn nhịp tim  nhiều loại, gặp  tất cả các khoa lâm sàng  ngay cả  những người bình thường, mộtngười bệnh cùng một lúc  thể gặp nhiều loại rối loạn nhịp tim khác nhau, mặt khác từ rối loạn nhịp tim này thể chuyển thành các rối loạn nhịp tim khác. Ngay cả các thuốc điều trị rối loạn nhịp tim cũng  thểgây rối loạn nhịp tim. Nếu phân tích kỹ lưỡng từng trường hợp  loại loạn nhịp tim cần thiết phải điều trị,nhưng cũng  khi  những rối loạn nhịp tim không cần phải điều trị, những vấn đề này các thầy thuốc cầnphải nắm vững để đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong lâm sàng.
1.2. Nguyên  nhân:
- Rối loạn nhịp tim chức năng: xuất hiện  những người bình thường  rối loạn tâm lý; lao động gắng sức;liên quan đến ăn uống; hút thuốc lá; uống chè, rượu, cà phê...
- Rối loạn nhịp tim thực thể do tổn thương thực thể tại tim như: thiếu máu  tim, nhồi máu cơ tim, viêm tim, các bệnh van tim, các bệnh tim bẩm sinh...
- Rối loạn nhịp tim do bệnh của các  quan khác,  dụ: cường chức năng tuyến giáp, bệnh viêm phổi-phếquản cấp hay mạn tính, thiếu máu, ri loạn thăng bằng kiềm-toan  điện  giải,  do thuốc ...

1.3. Bệnh sinh của rối loạn nhịp tim:
Bệnh sinh của rối loạn nhịp tim còn phức tạp, nhiều điều chưa rõ.
Nhưng cũng  nhiều vấn đề  đã được sáng tỏ: những yếu tố nguy   nguyên nhân đã gây  ra những biếnđổi chức năng hoặc thực thể hệ thần kinh tự động của tim (nút xoang, đường dẫn truyền nhĩ-thất, nút Tawara, His...) và  tim.
Rối  loạn cân  bằng của  hệ  giao  cảm (adrenalin,  nor-adrenalin)  và   hệ  phó  giao  cảm (acetylcholin).
Rối loạn hưng phấn hoặc ức chế thụ cảm thể bêta giao cảm.
Rối loạn quá trình khử cực  tái cực màng của tế bào  tim, tế bào thuộc hệ thần kinh tự động của tim.
Rối loạn hệ men chuyển (ATPaza), rối loạn điện giải đồ trong máu: natri, kali, canxi, magie... Rối loạnhướng dẫn truyền xung động (thuyết vào lại-Reentry).
Xung động đi theo những đường dẫn truyền tắt (ví dụ: hội chứng Wolf-Parkinson-Wite:WPW).
1.4. Biểu hiện lâm sàng của rối loạn nhịp:
Lâm sàng của rối loạn nhịp tim cũng phức tạp  phụ thuộc vào từng thể bệnh, từng loại  bệnh gây ra rốiloạn nhịp. Mt số rối loạn nhịp tim luôn phải cp cứu   tỉ lệ tử vong cao do rối loạn huyết động nặngnề.
 dụ: nhịp nhanh thất, rung thất, blốc nhĩ-thất cấp III, yếu nút xoang...
1.5. Chẩn đoán rối loạn nhịp tim:
Dựa vào lâm sàng  điện tim đồ.
Yếu tố quyết định nhất vẫn  điện  tim đồ; (ngoài ghi điện tim thông thường, hiện nay còn có các phươngpháp mới như: ghi điện tim từ xa-Tele electrocardiography, ghi điện tim liên tục trong
24 giờ-Holter; ghi điện tim điện cực thực quản, ghi điện tim điện cực trong buồng tim, lập bản đồ
điện tim- mapping ECG, ghi điện thế  His ...).
1.6. Phân loại rối loạn nhịp tim:
+ Dựa vào  chế bệnh sinh của rối loạn nhịp tim, người ta chia thành 3 nhóm:
- Rối loạn quá trình tạo thành  xung động: nhịp xoang nhanh hoặc chậm,  ngoại tâm thu, cuồng động  rung...
- Rối loạn quá trình dẫn truyền xung động: blốc xoang nhĩ, blốc nhĩ-thất, blốc trong thất...
- Kết hợp giữa rối loạn tạo thành xung động   dẫn truyền xung động: phân ly nhĩ- thất, hội chứng quá kíchthích dẫn truyền sớm...
+ Trong lâm sàng, dựa vào vị trí, tính chất của các rối loạn nhịp tim, người ta chia thành 4 nhóm
để ứng dụng chẩn đoán  điều trị  nhiều tiện lợi hơn:
-  Rối loạn nhịp trên tht:
.  Nhịp nhanh xoang; chậm xoang.
.  Nhanh nhĩ kịch phát, nhanh bộ nối kịch phát.
.  Ngoại tâm thu trên thất (nhĩ).
.  Rung nhĩ.
.  Cuồng động nhĩ.
.  Hội chứng yếu nút xoang.
-  Rối loạn nhịp tht:
 Ngoại tâm thu thất.
.  Nhanh thất, rung thất.
.  Blốc tim.
.  Blốc xoang nhĩ.
.  Blốc nhĩ-thất.
.  Blốc trong thất.
- Hội chứng tiền kích thích.
1.7. Điều trị rối loạn nhịp tim:
 nhiều phương  pháp điều trị ri loạn  nhịp tim;  thể dùng độc lập  hay phối hợp nhiều phương pháptheo những nguyên tắc chung:
+ Loại trừ các yếu tố tác động xấu.
+ Điều trị nguyên nhân.
+ Dùng các nghiệm pháp gây cường phó giao cảm làm giảm nhịp tim khác như: ấn nhãn cầu, ấn và xoa xoangđộng mạch cảnh, nghiệm pháp Valsalva,...
+ Dùng thuốc chống loạn nhịp phải lựa chọn theo bảng phân loại của V. Williams gồm 4 nhóm như sau:
 Nhóm  chẹn dòng  Na+: quinidin, procainamit, lidocain, ajmalin, sodanton, rythmodan, propafenon...
. Chẹn thụ cảm thể β giao cảm: propranolol, avlocardyl, atenolol...
. Nhóm chẹn kênh K+: amiodarone (cordarone, sedacoron).
. Nhóm chẹn dòng Ca++: isoptin, nifedipine, verapamin, corontin...
Những thuốc không xếp vào bảng  phân loại này, nhưng   tác  dụng điều trị loạn nhịp tim:
digitalis, adrenalin, nor-adreanlin, isuprel, aramin, atropin, ephedrin...
+ Phương pháp điều trị loạn nhịp bằng điện: sốc điện, máy tạo nhịp tim, điều trị nhịp tim nhanh bằngphương pháp ức chế vượt tần số (overdriving), cấy máy sốc tự động, đốt bằng năng lượng tần số radio quaống thống...
+ Điều trị loạn nhịp tim bằng pơng pháp ngoại khoa: cắt bỏ phần phình tim, cắt các đường dẫn truyềntắt, phẫu thuật theo phương pháp COX để điều trị rung nhĩ...
Điều trị loạn nhịp tim theo phương  pháp y học dân tộc: châm cứu (acupunctu) thủxương bồ, msen, c cây bình vôi...


2. Một số thể bệnh rối loạn nhịp tim.
2.1. Rối loạn nhịp trên thất (supraventricular dysrhythmias):
2.1.1. Nhịp nhanh  xoang (sinus tachycardia):
+ Khi nhịp xoang có tần số > 100 ck/phút  người lớn, hoặc >120 ck/phút  trẻ em thì được gọi là nhịp nhanh xoang.
+ Nguyên nhân gây nhịp nhanh xoang: cường thần kinh giao cảm, cường chức năng tuyến giáp, sốt, xúc động,nhiễm khuẩn, bệnh màng ngoài tim, bệnh  tim, bệnh van tim, bệnh tim bẩm sinh...
+ Lâm sàng: hồi hộp đánh trống ngực, khó thở,  tay  chân,  đau tức vùng trước tim.
+ Điệtim đ: sóng P thay đổisóng T cao, ST h thấp xuống dưới đường đẳng điện, tần s tim nhanh
>100 ck/phút  người lớn và >120 ck/phút  tr em.
+ Điều trị:
- Điều trị nguyên nhân gây nhịp nhanh xoang.
- Tiến hành nghiệm pháp cường phó giao cảm.
- Thuốc:
. Seduxen 5-10 mg/ngày ~ 5-10 ngày tùy theo tần số nhịp, nếu không  tác dụng thì dùng thêm: 
. Nhóm thuốc chẹn th cả th bê  ta ) giao cả như  propranolol 40-80 mg chia nhiều lần trong ngày.
Chú ý những chống chỉ  định  tác dụng phụ của nhóm thuốc chẹn thụ cảm thể  ta giao cảm như: hen phếquản, loét dạ dày, loét hành  tràng,  huyết áp thấp, nhịp tim chậm, blc tim...
2.1.2. Nhịp chậm xoang (sinus bradycardia):
+ Khi tần số nhịp xoang < 50 ck/phút thì được gọi  nhịp  chậm xoang.
+ Nguyên nhân: cường phó giao cảm; tăng cảm xoang động mạch cảnh; phẫu thuật  vùng thắt lưng, tủysống, mắt; nhồi máu  tim; hội chứng yếu nút xoang; do thuốc như: chẹn thụ cảm thể bê ta giao cảm,digitalis, quinidin, cordaron, morphin...
+ Lâm sàng: đau ngực, choáng váng, ngất, lịm, bệnh nặng  thể tử vong do  tâm thu.
+ Điện tim: nhịp xoang đều hay không đều, tần số chậm < 50 ck/phút.
+ Điều trị: nâng nhịp xoang đạt 60-80 ck/phút.
- Atropin 1/4 mg ~ 4-8 ống/ngày, chia 2-3 lần tiêm dưới da.
- Ephedrin 0,01 ~ 2-6 v/ngày, chia 2-3 lần uống;  thể kết hợp với atropin.
- Hoặc isuprel 1mg ~ 1-2 viên/ngày, chia 2 lần, ngậm  dưới lưỡi; hoặc 1-2 ống pha o dung dịch glucose5% ~ 100 ml truyền tĩnh mạch 10-20 giọt/phút.
- Hoặc adrenalin hoặc nor-adrenalin 1 mg ~ 1-2 ống pha vào dung dịch glucose 5% ~ 100 ml, truyền tĩnhmạch 10-20 giọt/phút. Khi truyền phải che ánh sáng  để tránh  sự phân hủy của thuốc, thuốc không dùngđược ở bệnh nhân nhịp chậm kèm theo tăng huyết áp động mạch.
- Nhịp chậm xoang do tăng cảm xoang động mạch cảnh gây ngất thì điều trị bằng phẫu thuật cắt tiểu thểxoang động mạch cảnh (denervation).
- Nhịp chm xoang do hội chứng yếu nút xoang hoặc không  điều trị được bằng thuốc thì phải kích thíchtim nhờ đặt máy tạo nhịp tim (artificial pacing).
2.1.3. Nhịp nhanh  nhĩ (atrial tachycardia):
+ Nhịp nhanh nhĩ ít gặp trong lâm sàng,  phát nhịp kích thích cho nhịp tim đập thường  phần trên, phầndưới nhĩ phải, hiếm khi gặp ở nhĩ trái.
+ Nguyên nhân: nhiễm độc digitalis, nhiễm khuẩn, viêm phổi.
+ Biểu hiện lâm sàng: hồi hộp, đánh trống ngực, đau ngực trái, hoa mắt, chóng mặt, choáng váng.
+ Điện tim đồ: sóng P đi trước phức bộ QRS, PQ bình thường hoặc kéo dài, sóng P  dạng khác so với Pcủa nhịp xoang. Nếu  phát nhịp  phần trên của nhĩ phải thì sóng P dương  đạo trình DI, D II, DIII, aVF, V6.
Nếu  phát nhịp ở phần thấp của nhĩ phải thì sóng P âm tính ở đạo trình DI, D III, aVF.
Sóng P  thể khó nhận dạng nếu chồng vào sóng T. Nếu sóng P không chồng lên sóng T thì PR kéo dàigiống blốc nhĩ-thất độ I. Hoặc 1, 2 hoặc 3... sóng P mới  1 phức bộ QRS được gọi  nhịp nhanh nhĩ 1:1;2:1; 3:1...nhưng có đặc điểm   giữa 2 sóng P  đường đẳng điện.
+ Điều trị:
- Điều trị nguyên nhân gây ra nhịp nhanh nhĩ.
- Thực hiện những nghiệm pháp cường phó giao cảm: xoa xoang động mạch cảnh, làm nghiệm phápValsalva...
- Truyền tĩnh mạch thuốc verapamil, hoặc thuốc nhóm IC (ajmaline, propafenone, flecainide,disopyramide, quinidine).
- Sốc điện ngoài lồng ngực, chế độ đồng bộ, mức năng lượng 50j.
2.1.4. Nhịp nhanh  nút nhĩ-thất (AV nodal tachycardia):
+ Vị trí  phát nhịp luôn luôn ở nút nhĩ-thất, được duy trì nhờ cơ chế “vòng  vào lại”.
+ Nguyên nhân: nhịp nhanh nút nhĩ-thất hay gặp  các bệnh van tim, bệnh thiếu máu  tim cc bộ, nhồi máu tim cấp tính, viêm  tim cấp nh, viêm phổi, nhiễm độc digitalis...
+ Biểu hiện lâm sàng: hồi hộp, đánh trống ngực, mệt mỏi, chán ăn, lm, những người  cơn nhịp nhanhnút nhĩ-thất kịch phát khi hết cơn  triệu chứng đái nhiều.
+ Điện tim đồ: sóng P luôn âm tính  đạo trình  DII, DIII, aVF; sóng P  thể đứng trước, hoặc ngay sau,hoặc hoà vào phức bộ QRS; tần số nhịp nhĩ thường gặp 140-180ck/phút, nhưng cũng có khi đạt tới250ck/phút.
+ Điều trị: giống như nhịp nhanh nhĩ, nếu  cơn nhịp nhanh nút nhĩ-thất kịch phát, thì cấp cứu phục hồinhịp xoang bằng: ATP (adenosin tri-phosphat) 20 mg ~ 1ống tiêm tĩnh mạch trong 1-2
phút. Điều trị triệt để nhịp  nhanh nút nhĩ-thất bằng phương pháp đốt năng lượng tần số radio qua ống thông, để cắt “vòng  vào lại”.
2.1.5. Ngoại tâm thu trên  thất (supraventricular ectopic beats):
+ Còn gọi  ngoại  tâm  thu nhĩ.
+ Ngoại tâm thu nhĩ  chỉ một  phát nhịp kích thích tim đập nằm ở nhĩ ngoài nút xoang.
+ Nguyên nhân: thường gặp  những người bị bệnh phổi mạn tính, bệnh thiếu máu  tim cục bộ, viêm tim, suy tim, nghiện rượu...
+ Ngoại tâm thu nhĩ không gây rối loạn nặng về huyết động, bệnh nhân chỉ  cảm giác nhịp tim đập khôngđều.
+ Điện tim đồ: sóng P’ biến dạng so với sóng P của nút xoang, P’- Q’ ngắn,  P’ luôn  đi trước phức bộ Q’R’S’.
Nhịp ngoại tâm thu nhĩ  thể đến sớm,  nghỉ  hoặc xen kẽ, hoặc dịch nhịp so với nhịp xoang. Nếu hơn3 ngoại tâm thu nhĩ liên tiếp thay thế nhịp xoang thì được gọi là  “phó  tâ thu - Parasystole”.
+ Điều trị:
Sau khi điều trị nguyên nhân, lựa chọn một trong các thuốc sau đây:
. Quinidin 0,30 ~ 1 v/ngày, đợt 10-15 ngày.
. Ajmalin (tachmalin) 50 mg ~ 1ống/ngày, tiêm bắp thịt, đợt 10-15 ngày.
. Isoptin 75-150 mg/ngày, uống, đợt 10-15 ngày.
. Rytmonorm (propafenon) 0,15 ~ 1- 2 v/ ngày, uống, đợt 15 ngày.
2.1.6. Cuồng động nhĩ (atrial flutter):
+ Cuồng động  nhĩ  hoạt động  của nhĩ do những xung động kích thích bệnh  chạy vòng tròn (có chu vivài xentimet) ở nhĩ phải.
+ Nguyên nhân: cuồng động nhĩ hay gặp  những bnh nhân bị thiếu máu  tim cục bộ, bệnh van 2 lá, viêmtràn dch màng ngoài tim, bệnh tim-phi mạn tính, nhiễm độc hormon tuyến giáp...
+ Biểu hiện lâm sàng: phụ thuộc vào tần số nhịp thất/trong 1 phút (cơn cuồng động nhĩ-nhanh kịch phátnhĩ-thất 200-250ck/phút) và tình trạng chức năng tim. Cuồng động nhĩ gây hồi hộp đánh trống ngực, đaungực, khó thở, ngất.
+ Điện tim đồ cuồng động nhĩ: không thấy sóng P của nhịp xoang  thay bằng sóng F,  tần số từ 200-350 ck/phút, biên độ giao động từ 2,5-3 mm; nếu cứ 1 sóng F  1 phức bộ QRS thì gọi là cuồng động nhĩ1:1; nếu 2 sóng F mới  1 phức bộ QRS thì được gọi  cuồng động nhĩ 2:1, bằng cách tính như vậy  thểgặp cuồng động nhĩ 3:1 ,  4:1, ...
Phức bộ QRS thường  < 0,12 giây; nhưng  nếu  blốc nhánh, ngoại tâm thu thất,  hội chứng WPW thìphức bộ QRS > 0,12 giây.
+ Điều trị:
-  Cơn cuồng động nhĩ cấp tính:
. Digoxin 1/4-1/2 mg pha vào dung dịch glucose 5% ~  5-10 ml, tiêm tĩnh mạch chm.
. Verapamil 5-10 mg, tiêm tĩnh mạch chậm trong 2 phút, sau đó 30 phút tiêm tĩnh mạch 10 mg, nếu khôngkết quả thì ngừng thuốc.
Cả hai loại thuốc này hầu hết các trường hợp đều đưa được nhịp  thất  về bình thường hoặc phục hồi đượcnhịp xoang ngay sau tiêm ở những bệnh nhân chưa có suy tim ứ trệ.
. Những cơn cuồng động nhĩ cấp tính  bệnh nhân nhồi máu  tim cấp, suy tim  trệ hoặc sốc tim, điều trịtốt nhất  sốc điện ngoài lồng ngực với chế độ đồng bộ, mức năng lượng 25j sẽ đạt hiệu quả phục hồi nhịpxoang hoặc chuyển sang rung nhĩ.
. Dẫn  nhĩ vượt tần số  tần số nhp cao 350-400ck/phút, thường ứng dụng để điều  trị cơn cuồng động nhĩcấp tính  bệnh nhân  thời kỳ sau phẫu thuật tim vì đã  sẵn điện cc đặt tạm thời ở nhĩ.
- Điều trị dự phòng cơn cuồng động nhĩ nhanh kịch phát:
Lựa chọn một trong các  thuốc sau đây  để  duy trì: digitalis, disopyramide, propafenone, flecainide,verapamil, propanolol, amiodarone, đốt  His bằng năng lượng tần số radio.
- Điều trị cuồng động nhĩ mạn tính: duy trì nhịp thất  60-80ck/phút bằng một trong các loại thuốc:digitalis, blốc β, verapamil hoặc amiodaron; tốt nhất  sốc điện để chuyển về nhịp xoang hoặc rung nhĩmạn tính.
2.1.7. Rung nhĩ (atrial fibrillation):
Rung nhĩ là tìn trạng từng bó sợi cơ nhĩ co p không đồng thời, do những xung động kích thích bệnh lýkhác nhau v hướng, thời gian và biên đ ...
+ Nguyên nhân: nhiễm khuẩn cấp tính, nhồi máu  tim cấp tính, nghẽn động mạch phổi, ngộ độc rượu, hẹp lỗ van 2 lá, Basedow, soi dạ dày, soi phế quản, thông tim,  căn...
+ Biểu hiện lâm sàng: giống như cuồng động nhĩ, nhịp không đều, tần số nhịp tim cao hơn nhịp mạch.
. Mất sóng P mà thay bằng sóng f; sóng f thay đổi liên tục v biên độ, tần số...
. Phức bộ QRS cũng thay đổi: thời gian khoảng RR không đều, biên độ các sóng R cũng không đều,thường độ rộng phức bộ QRS < 0,12 giây, nhưng cũng  khi > 0,12 giây nếu  ngoi tâm thu thất, hộichứng WPW.
+ Điều trị:
- Cơn rung nhĩ cấp tính:
. Điều trị bệnh gây ra cơn rung nhĩ cấp tính: bệnh viêm phi, nhồi máu  tim cấp, nghẽn mạch phổi, sốc...
 Dùng  thuốc:  digitalis verapamil, cordaron,  blốc  thụ  cảm thể   ta,  disopyramide, ajmaline,propafenone, hoặc flecainide.
. Đảo nhịp bằng phương phásốđiện, khi v nhịp xoang thì dùng một trong số thuốc trên đ duy trì nhịpxoang, ch ngừng thuốc khi i phát rung nhĩ.
. Điều trị thuốc chống đông máu để dự phòng tắc mạch: thuốc kháng vitamin K (warfarin, sintrom...uống kéo dài, theo dõi những tai biến chảy máu do thuốc gây ra).
2.1.8. Hội chứng yếu nút xoang (sick sinus syndrome: SSS):
+ Hội chứng yếu nút xoang là tình  trạng  mệt mỏi, choáng váng do rối loạn nhịp mạn tính, kết hợp giữa rốiloạn nhịp trên thất (từng cơn hay kéo dài) với blốc xoang nhĩ hoặc ngừng xoang.
+ Nguyên nhân: hay gặp  bệnh nhân đau thắt ngực, nhồi máu   tim, tăng huyết áp, bệnh  tim, bệnh vantim do thấp,... ở lứa tuổi từ 50-70.
+ Biểu hiện lâm sàng: khi nhịp tim chậm  thì bệnh nhân cảm thấy mệt nhọc, chng váng; khnhịp tim nhanhlại thy hồi hộp đánh trống ngực. Hai biểu hiện trên luân phiên nhau  những bệnh nhân có hội chứng nhịp timchậm-nhanh, nếu kéo i s dn đến suy tim  tr mạn tính hoặc nghẽn động mạch não.
+ Biểu hiện trên điện tim đồ: hội chứng yếu nút xoang được biểu hiện điển hình bởi hội chứng nhịp chậm-nhanh (tachycardia-bradycardia syndrome).
- Nhịp chm trên tht có th : nhịp chậm xoang; ngoại m thu nút, blốc xoang nhĩ, blốc nhĩ-thất
đ 2; ngoại m thu nhĩ, sau ngoại m thu nhĩ có một thời gian vô m thu, hoặc rung nhĩ, hoặc cuồng độngnhĩ với nhịp thất chm.
- Cơn nhịp nhanh thường gặp  rung nhĩ hoặc cuồng động nhĩ với đáp ứng nhịp thất nhanh, hoặc nhịp nútnhanh, hoặc nhịp nhanh nhĩ.
+ Điều trị: phải cấy  máy  tạo nhịp, tùy theo loại rối loạn nhịp  la chọn loại: DDI, DDD, AAI-R, DDI-R...
2.2. Rối loạn nhịp thất của tim:
2.2.1. Loạn nhịp ngoại tâm thu thất (ventricular extrasystoles):
+ Loạn nhịp ngoại tâm thu thất   một hay nhiều  phát nhịp nằm ở thất kích thích tim đập.
+ Nguyên nhân: do rượu,  phê,  thuốc lá, nhiễm trùng, nhiễm độc, mất ngủ; nguyên nhân hay gặp và   ýnghĩa tiên lượng nặng là: nhồi máu   tim cấp,  bệnh  tim tiên phát, viêm  tim, nhiễm độc digitalis, savan 2 lá...
+ Lâm sàng: nhịp tim không đều, tức ngực, khó thở, cảm giác hẫng hụt  cả khi bắt mạch  và nghe tim; thể bị ngất hoặc đột tử...
+ Điện tim đồ: nhịp ngoại tâm thu thất, không  sóng P đi trước phức bộ  Q’RS’,  QR’S’ giãn rộng >0,12 giây, S’T’ chênh trái chiều so với R’, nhịp ngoi tâm thu thất tờng đến sớm và có ngh bù so với nhịpxoang (RRR= 2RR). Trên 80% các trường hợp ngoại tâm thu thất  ngoại  tâm thu  thất phải, gần 20% ngoại tâm thu thất nằm ở thất trái.
Lown đã chia ngoại tâm thu thất thành 5 độ:
Độ 0   : không  ngoại tâm thu thất.
Độ I    :  < 30 nhịp ngoại tâm thu thất/1 giờ.
Độ II  :  > 30 nhịp ngoại tâm thu thất/1 giờ.
Độ III : ngoại tâm thu thất nhiều dạng, nhiều ổ.
Độ IVa          :  2 nhịp ngoại tâm thu thất đi liền nhau.
Độ IVb          :  3 nhịp ngoại tâm thu thất đi liền nhau.
Độ V  : nhịp ngoại tâm thu thất rơi vào sóng T của nhịp ngay liền trước  (R on T
phenoment).
Người ta còn phân chia ngoại tâm thu thất: mt ổ, một dạng, đa ổ, đa dạng, nhịp đôi, nhịp ba, hàng loạt.
+ Điều trị: 
- Loại trừ các yếu tố nguy   điều  trị những nguyên nhân gây ra loạn nhịp ngoại tâm thu thất.
- Nghỉ ngơi, cho liều lượng thấp diazepam (seduxen, valium) hoặc chlordiazepoxit (librium)
5-10 mg, uống ~ 3-5 tối, nếu không  tác dụng thì phải lựa chọn một trong các thuốc chống loạn nhịp sau đây:
. Disopyramide (rythmodan, norpace) 100-200 mg ~ 1-4v/ngày chia 2 lần; dùng 10-15 ngày.
. Thuốc chẹn thụ cảm thể β: propranolol (inderal) 20-40 mg/ngày ~ 10-15 ngày (ngừng thuốc khi nhịp timchậm  hạ huyết áp).
. Procainamide (pronestyl) 250 mg ~ 2- 4v/ngày; hoặc 2- 4 ống, tiêm bắp thịt, đợt 10-15 ngày. Hạ liều ngừng thuốc khi thấy mệt mỏi, nhược cơ hoặc  hội chứng giả luput ban đỏ.
. Cordaron 0,20 ~ 1-3 v/ngày, đợt dùng 10-15 ngày.
- Những trường hợp nặng,  ngất lịm, nhanh thất do hiện tượng “R on T phenoment”  thì phải dùngmexiletin (mexitil) hoặc lidocain 100-200mg, tiêm bắp thịt hoặc 1/2 liều tiêm trực tiếp tĩnh mạch (thửnghiệm trong da âm tính)  1/2 liều pha vào 50-100ml huyết thanh natri clorua 0,9% (nếu không  suytim) hoặc dung dịch glucose 5% (nếu  suy tim) để truyền tĩnh mạch 20-30 giọt/phút, dưới sự kim tratheo dõi điện tim đồ trên monitoring.
- Nếnhồi u cơ tim, ngoài lidocain như trên phi cho rythmodan 0,10 x 2-4v/ngày, chia uống sáng  chiều cho đến khi hết ngoại tâm thu thất.
- Nếu ngoại tâm thu thất do ngộ độc digitalis thì phải dừng ngay thuốc digitalis  cho thuốc:
Lidocain cách dùng như trên. Sodanton 0,10 ~ 1-2v/ngày.
Panangin hoặc kaliclorua 0,60 ~ 2-4v/ngày.
Những thuốc này dùng cho đến khi hết loạn nhịp ngoại tâm thu thất.
- Trong trường hợp ngoại tâm thu thất mức độ nặng, dai dẳng, kéo dài, không  tác dụng khi dùng thuốc thìphải tiến hành biện pháp đốt  phát nhịp gây ngoại tâm thu thất bằng năng lượng tần số radio qua ống thông.
- Một số trường hợp châm cứu các huyệt: hợp cốc, nội quan (tay trái) hoặc uống nước sắc “thủy xương bồ”10-20 g/ngày cũng  kết quả điều trị.
2.2.2. Nhịp tự thất (idioventricular rythm):
+ Khi nhịp ngoại tâm thu thất  đứng làm chủ nhịp, kích thích cho tim đập với tần số < 120 ck/phút thìđược gọi  nhịp  tự thất.
+ Nhịp tự thất  mt loi ri loạn nhịp rất nặng gây ra tình trạng “phân ly điện cơ”, nghĩa   tim còn hoạtđộng điện học nhưng không  hiệu lực  học; biểu hiện lâm  sàng   ngừng tuần hoàn;
điều trị cấp cứu như cấp cứu ngừng tim do  tâm thu.
2.2.3. Nhịp nhanh  thất (ventricular tachycardia):
Đây  loại  rối loạn nhịp tim nặng, luôn  phải được theo dõi  điều trị cấp cứu tại bệnh viện, vì có tỷ lệ tửvong cao.
+ Khi  từ > 3 nhịp ngoại tâm thu thất liền nhau, liên tiếp, với tần số từ 120- 250 ck/ phút thì được gọi nhịp  nhanh thất.
- Nếu cơn nhịp nhanh thất kéo dài <30 giây thì gọi  nhịp  nhanh thất ngắn, thoáng qua.
- Nếu cơn nhịp nhanh thất kéo dài > 30 giây thì gọi  nhịp  nhanh thất bền bỉ, kéo dài.
- Nếu các nhịp nhanh thất giống nhau trong một đạo trình  ca điện tim đ thì gọi  nhịp  nhanh thất mộtdạng; ngược lại nếu nhịp nhanh thất khác dạng nhau trên cùng một đạo trìn của điện tim đồ thì gọi  nhịp nhanh thất đa dạng.
- Nhịp nhanh thất  kéo dài, một dạng, do mt  phát nhịp thất,  với tần số nhanh từ 180-250 ck/phút đượcgọi  cuồng động thất (ventricular flutter).
- Nhịp nhanh thất đa ổ, đa dạng, kéo dài, thường xuyên đổi trục (180o), thường gặp  người có khoảng QTkéo dài (trên 60 giây) được  gọi  “nhịp  xoắn đỉnh”  (torsade de pointes ventricular tachycardia).
Vị trí  phát nhịp  thất gây nhịp nhanh thất hay gặp nhất  vòng vào lại  sợi Purkinje; nhịp nhanh thấtcòn gọi  “phân  ly nhĩ thất”  tần số nhịp thất cao hơn tần số nhịp nhĩ,  không   sự liên hệ với nhau,trừ trường hợp nhịp dẫn truyền ngược thất-nhĩ.
+ Nguyên nhân: nhồi máu  tim cấp tính, viêm  tim, bệnh thiếu máu  tim cục b, bệnh cơ tim tiênphát, cũng  khi gặp  nguời bình tờng, do các thuốc chống loạn nhịp nhóm I (ví dụ: encainide,flecainide)  nhiều bệnh tikhác có tổn thương cơ tinặng kèm theo nhịp nhanh 180-200 ck/phút.
+ Lâm sàng: biểu hiện lâm sàng của nhịp nhanh thất  suy tim mức độ nặng  sốc tim,  thể
gây tử vong.
+ Điện tim đồ: biểu hiện trên điện tim đồ của nhịp nhanh thất:
. Phức bộ QRS rộng từ 0,12- 0,24 giây (trung bình 0,16 giây).
. Rr’ hoặc R ở V1; QS hoặc rS ở V6.
. Hoặc đồng dạng R dương tính từ V1 đến V6
. Trục chuyển trái.
. Tần số nhịp thất cao hơn tần số nhịp nhĩ (phân ly nhĩ- thất).
+ Cấp cứu điều trị:
-  Bất động, nằm ngang hoặc đầu thấp.
-  Thở ôxy 3-8 lít/phút.
-  Điều trị nguyên nhân.
- Phục hồi nhịp xoang bằng thuốc:
. Lidocain 1mg/kg, tiêm tĩnh mạch; sau đó lấy  200mg lidocain pha trong dịch glucose 5%, truyền tĩnhmạch với liều 20-50 àg/kg/phút.
. Hoặc procainamide 100-500mg, tiêm tĩnh mạch với tốc độ 50mg/phút.
. Hoặc cordarone 5 mg/kg, pha trong 250 ml dung dch glucose 5%, truyền tĩnh mạch trong 20 phút đến 2 giờ.
- Phục hồi nhịp xoang bằng kích thích thất.
- Phục hồi nhịp xoang bằng phương pháp sốc điện ngoài lồng ngực chế độ đồng bộ (nếu cuồng động thất thìsốc điện chế độ không đồng bộ), mức năng lượng từ 100-150j.
- Hoặc phục hồi nhịp xoang bằng phương pháp đốt  phát nhịp bệnh  bằng năng lượng tần số radio qua ốngthông.
- Phục hồi nhịp xoang khi xoắn đỉnh:
. Magiesulphat 15%, tiêm tĩnh mạch 5-10 ml trong 2 phút,  thể tiêm lại sau 1 giờ.
. Kaliclorua 15% ~ 20ml, pha vào  100-250 ml dung dịch glucose, truyền tĩnh mạch 20 giọt/phút (khôngdùng khi  suy thân  mạn,  đái tháo  đường nặng, đang dùng thuốc chống loạn nhịp nhóm III).
- Khi nhịp xoang đã  phục hồi thì lựa chọn thuốc chống loạn nhịp, hoặc cấy máy sốc điện  để chống táiphát.
- Những thuốc thường dùng trong lâm sàng để điều trị củng cố tránh tái phát nhịp nhanh thất 
một trong những thuốc sau:
. Amiodaron (cordarone) 200 mg ~ 2-4v/ngày.
. Disopyramide (rythmodan) 100mg ~ 2-4v/ngày.
. Propanolol 40 mg ~ 1-2v/ngày.
. Mexiletin (mexitil, ritalmex) 200 mg ~ 2-4v/ngày.
. Flecainid (flecain) 100 mg ~ 2-3v/ngày.
. Propafenon (rythmonorm) 300 mg ~ 2-3v/ngày.
. Verapamil (isoptin) 40 mg ~ 2-3v/ngày.
2.2.4. Rung thất (ventricular fibrillation):
+ Rung thất:  là  tình trạng từng vùng  thất  rung lên, các  sợi  thất  co bóp khác nhau, không đồngbộ, do những  lạc v trí trong thất phát xung động loạn xạ gây ra. Hậu quả   tim mất chức năng  “bơm”máu,  tim ngừng đp, mt mạch, mất ý thức  tử vong.
+ Nguyên nhân: rung thất  thể gặp  người  trái tim nh thường gây đột tử; nhưng hầu hết gặp  nhữngngười  bệnh tim nặng, suy tim nặng do nhồi máu  tim, bệnh  tim tiên phát, bệnh van 2 lá, bệnh vanđộng mạch chủ, viêm  tim...
Rung thất  thể gặp khi dùng thuốc nhóm digitalis, thuốc chống loạn nhịp... hoặc khi tiến hành những kỹ thuật thông tim, chụp động mạch vành, đặt tạo nhịp tim...
+ Biểu hiện lâm sàng:
Khi rung thất  trong 8-10 giây, bệnh nhân bắt đầu mất  ý thức; nếu tiếp tục rung thất  thì bệnh nhân tử vongtrong vòng 3-5 phút.
Diễn biến lâm sàng của rung thất  biểu hiện của ngừng tim:
. Hồi hộp, đau ngực, thở nhanh nông, hốt hoảng   co giật.
. Đột ngột mất ý thức, mất vận động, mất phản xạ, mất cảm giác.
. Không bắt được động  mạch cảnh và động mạch đùi; ngừng thở.
. Không nghe thấy tiếng tim đập.
. Giai đoạn đầu đồn t co, n phản x với ánh sáng; sau đó đồng t giãn và mất phản x với ánh sáng. Bệnhnhân b t von nếu khôn được cấp cứu kịp thời.
+ Biểu hiện điện tim đồ:
Mất các sóng P, Q, R, S, T  thay bằng các sóng dao động rung với hình dạng, biên độ, thời gian  tần sốkhông đều, luôn thay đổi khoảng 300-400 ck/phút. Người ta chia rung thất làm 3 loại:
. Rung thất mắt lớn: biên độ sóng rung  0,3 mv.
. Rung thất mắt bé: biên độ sóng rung < 0,3 mv.
. Nhịp tự thất hoặc đường đẳng điện.
+ Cấp cứu điều trị:
- Thực hiện các bước cấp cứu ngừng tuần hoàn (hô hấp viện trợ, bóp tim...).
- Phá rung bằng phương pháp sốc điện, chế độ không đồng bộ từ 200-360j.
Nếu  rung thất mắt  thì cho thuốc adrenalin 1mg, tiêm vào tĩnh mạch trung ương, hoặc trực tiếp vàobuồng tim, hoặc bơm qua ống nội khí quản để chuyển thành rung thất mắt lớn rồi tiến nh sốc điện.
- Nếu không  máy sốc điện thì điều trị phục hồi nhịp xoang   chống tái phát bằng  thuốc giống như cấp cứu nhịp nhanh thất.
2.3. Blốc tim (heart  block):
Blốc tim  những rối loạn tạo thành  xung động hoặc dẫn truyền xung động từ nút xoang đến mạng lướiPurkinje.
Nguyên nhân thường gặp gây blốc tim là: cường phó giao cảm, bệnh cơ tim, thiếu máu  tim cục bộ, bệnhvan tim, thấp tim, viêm  tim...
2.3.1. Ngừng xoang (sinus arrest) (hoặc blốc xoang nhĩ).
+ Khi nút xoang ngừng phát nhịp trong khoảng thời gian ngắn thì được gọi  ngừng xoang hay blốc xoangnhĩ.
+ Biểu hiện lâm sàng: phụ thuộc vào từng thời gian ngừng xoang dài hay ngn: t hồi hđántrống ngựccho đến lịm, ngất, Adams-Stokes, hoặc đột tử.
+ Điện tim đồ: nhịp xoang xen kẽ những thời khoảng mất  sóng P  phức bộ QRST, tùy tình trạng mất 1, 2, 3, 4... nhịp để chia ra blốc xoang nhĩ 1:1, 2:1, 3:1, 4:1...

+ Điều trị:
- Điều trị nguyên nhân gây ra blốc xoang nhĩ: la chọn các thuốc hoặc các biện pháp sau đây:
. Atropin 1/4mg-2mg/ngày, tiêm dưới  da hoặc tiêm tĩnh mạch, duy trì nhịp xoang 60-80 ck/phút.
. Ephedrin 0,01 ~ 2-6v/ngày, uống.
. Isoprenalin (isuprel) 1-2 mg (1-2v/ngày) ngậm dưới lưỡi.
. Đặt máy tạo nhịp (pacemaker).
2.3.2. Blốc nhĩ-thất (atrial ventricular block):
Blốc nhĩ-thất được chia ra làm 3 độ:
+ Độ 1:  thời gian dẫn truyền từ nhĩ xuống thất; biểu hiện trên điện tim đồ  khoảng  PQ kéo dài > 0,20 giây.
+ Độ 2: chia ra 2 loại
- Chu kỳ Luciani-Wenckebach: khoảng PQ dài dần (thường 2-3 nhịp) sau đó kết thức bằng sóng P  sau nó không  phức bộ QRST, cứ như thế lập lại thành chu kỳ.
- Mobitz II: nhịp xoang  khoảng PQ bình thường, xen kẽ  một hay nhiều sóng P  sau nó không phức bộ QRST, tạo thành dạng blốc: 1:1, 2:1, 3:1...
+ Độ 3: nhịp nhĩ. Biểu hiện bằng sóng P trên điện tim đồ  tần số bình thường hoặc nhanh. Nhịp thấtthường biểu hiện bằng phức bộ QRST  tần số chậm 30-40 ck/phút. Mất sự liên hệ giữa P và QRS.
Blốc nhĩ thất độ 2, 3  những rối loạn nhịp tim nặng, thường gây ngất, lịm, hoặc tử vong do vô tâm thu.
Phương pháp điều trị blốc nhĩ-thất giống như điều trị blốc xoang nhĩ. Đối với blốc nhĩ thất độ 3, thường phải truyền tĩnh mạch:
Isuprel 1-2 mg, pha vào dung dịch glucose hoặc natri clorua 0,9% ~ 500 ml, truyền tĩnh mạch 10-
20 giọt/phút để duy trì nhịp thất 60-80 ck/phút. Nếu  blốc nhĩ thất độ 3 cấp tính thì phải cấy máy tạonhịp tạm thời; nếu  mạn tính  thì phải cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn.
2.3.3. Blốc trong thất (in traventricular  block):
+ Blốc trong thất được chia ra:
. Blốc nhánh phải  His hoàn toàn, không hoàn toàn.
. Blốc nhánh trái  His hoàn toàn, không hoàn toàn.
. Blốc phân nhánh trái trước trên.
. Blốc phân nhánh trái sau dưới.
. Nhiều blốc kết hợp: blc trong tht kết hợp với blốc nhĩ-thất hoặc các loại blốc tim khác.
- Blốc nhán phải  His: trên điện tim đồ thấy  phức bộ QRS  dạng chữ M hoặc W  đạo trình V V2 hoặc V3, DII, DIII, aVF. Nếu độ rộng của phức bộ QRS < 0,12 giây thì được gọi là blốc nhánh phải bó Hiskhông hoàn toàn; ngưc lại, nếu đ rộng phức b QRS > 0,12 giâ thì được gọi là blc nhánh phải bó Hishoàn toàn.
- Blốc nhánh trái  His: trên điện tim đồ thấy phức bộ QRS  dạng chữ M hoặc W  đạo trình V5, V6, cókhi gặp cả ở đạo trình  DI, aVL.
Nếu độ rộng của phức bộ QRS < 0,12 giây thì được gọi  blốc nhánh  trái  His không hoàn toàn; nếu >0,12 giây  thì được gọi  blốc nhánh trái  His hoàn toàn.
I
- Blốc phân nhánh trái trước trên: trục chuyển trái  - 45o; (q) R  đạo trình  D , aVL; rS   đạo trình DII,DIII, aVF.
- Blốc phân nhánh trái sau dưới:
Trục chuyển phải  ≥ + 110o; rS ở đạo trình  DI , aVL và (q) R ở đạo trình  DII , DIII, aVF.
Blốc phân nhánh trái trước trên  sau dưới hay phối hợp với blốc nhánh phải  His.
+ Nguyên nhân gây ra blốc trong thất:
- Bệnh tim bẩm sinh: thông liên nhĩ, thông liên thất, hẹp động mạch phổi, tứ chứng Fallot, hội chứngEisemenger.
- Bệnh tim-phổi mạn tính, tắc động mạch phổi cấp tính, bệnh van động mạch chủ, bệnh  tim phì đại, tăng huyết áp...
- Bệnh nhồi máu  tim cấp tính, viêm  tim, sau phẫu thuật tim, ...
+ Biểu hiện lâm sàng:
. Blốc nhánh phải  His  thể gặp  người bình thường, nhưng blốc nhánh  trái  His chỉ gặp ở những người bị bnh tim.
. Những người bị blốc trong thất   bệnh tim thường bị choáng váng,  khi  hội chứng Stokes-Adams.
. Những bệnh nhân  nhiều blốc tim kết hợp thì  tiên lượng nặng.
+ Điều trị: giống như điều trị blốc nhĩ-thất.
2.4. Hội chng tiền kích thích (pre- excitation syndromes):
Hội chứng tiền kích thích   xung động không đi qua bộ phận giữ chậm của nút nhĩ-thất,  đi theo conđường dẫn truyền nhanh nối tắt từ nhĩ xuống thất  (thất sẽ được khử cực sớm hơn so với bình thường),hoặc từ thất dẫn truyền ngược lên nhĩ (nhĩ sẽ khử cực sớm hơn so với bình thường); những con đường dẫntruyền xung động nhanh này nằm ngoài nút nhĩ-thất như cầu Ken  Jame, Mahain, nhưng lại được liên hệvới nút nhĩ-thất bng cầu nối  những bó sợi  tim.
Bằng phương pháp nghiên cứu điện sinh  học của tim, người ta chia hội chứng tiền kích thích ra làm 3 loại(3 type):
. Type A: hội chứng WPW (Wolff -Parkinson-White syndrome).
. Type B: hội chứng WPW ẩn (concealed WPW syndrome).
. Type C: hội chứng PR ngắn: (LGL: Lown-Ganon-Lewin syndrome).
2.4.1. Hội chứng WPW:
+ Hội chứng  đặc điểm là: đường dẫn truyền nhanh từ nhĩ xuống thất chạy song song với nút nhĩ-thất  His; xung động  thể đi được 2 chiều: từ nhĩ xuống thất hoặc ngược lại từ thất lên nhĩ.
Những  sợi cơ tim tạo cầu nối từ đường dẫn truyền nhanh với nút nhĩ- thất  những vị trí khác nhau như:thành tự do thất trái, vùng trước hoặc sau vách liên thất, thành tự do thất phải, một bệnh nhân  thể có  mộthoặc nhiều đường dẫn truyền tắt bệnh lý.
+ Nguyên nhân: hội chng WPW thuộc nhóm rối loạn nhịp tim bẩm sinh, 80-90 % hội chứng WPW gặp tim bình thường, số còn lại gặp  những người  bệnh tim bẩm sinh hay mắc phải như: Ebstein, sa van 2 lá,bệnh  tim phì đại...
+ Biểu hiện lâm sàng của hội chứng WPW  do nhịp nhanh vào lại kịch phát, hoặc rung nhĩ, cuồng độngnhĩ. Những cơn nhịp nhanh  thể tái phát lại sau vài tuần hoặc vài tháng,  bệnh nhân có thể tự chữa cơn nhịpnhanh cho mình bằng các phương pháp gây cường phó giao cảm (ấn nhãn cầu, xoa xoang động mạch cảnhhoặc làm nghiệm pháp Valsalva...).
Trong cơn nhịp nhanh, bệnh nhân  thể bị ngất, nếu rung nhĩ nhanh dẫn đến rung thất thì bệnh nhân bị độttử.
+ Biểu hiện điện tim đồ của hội chứng WPW:
. PR (hoặc PQ) ngắn < 0,12 giây.
. Sóng delta, hoặc trát đm sóng R.
. Độ rộng của QRS  0,12 giây.
. Sóng T âm tính.
. Có khi  nh nhanh, cuồng động nhĩ, rung nhĩ.
+ Điều trị:
- Điều trị cơn nhịp nhanh vào lại WPW:
. Các biện pháp cường phó giao cảm: xoa xoang động mạch cảnh, nghiệm pháp Valsalva, cho ngón tay ngoáyhọng... nếu không tác dụng thì phải dùng thuốc.
. Lựa chọn thuốc chống  loạn nhịp đường  tĩnh mạch, một trong số  thuốc sau:
Nhóm Ic (ajmaline, propafenone, flecainide) hoặc
Nhóm Ia (procainamide, disopyramide, quinidine).
. Nếu vẫn không cắt được cơn nhịp nhanh thì phải sốc điện  đảo nhịp  với liều khởi đầu 50j.
- Điều trị cơn rung nhĩ hoặc cuồng động nhĩ do WPW.
. Lựa chọn thuốc chống loạn nhịp đường tĩnh mạch, một trong số thuốc sau: Thuốc nhóm Ic (ajmaline,propafenone, flecainide) hoặc Nhóm Ia (procainamide, disopyramide, quinidine) hoặc tốt nhất amiodarone (cordaron).
. Nếu dùng thuốc không  tác dụng,  rối loạn huyết động, sốc, hoặc suy tim  đọng thì phải tiến hành sốcđiện để điều trị.
Hội chứng WPW  biến chứng cơn nhịp nhanh, rung nhĩ, cuồng động nhĩ không  được dùng digoxin  verapamil, vì những thuốc này rút ngắn quá trình tái cực ca nút nhĩ-thất, nên không khống chế được nhịpthất (nhịp thất giải phóng) nhất  khi  rung nhĩ hoặc cuồng động nhĩ.
Nhưng thuốc digoxin hoặc verapamil  thể dùng được  trẻ em,   trẻ em rất hiếm khi WPW gây biếnchứng rung nhĩ.
- Điều trị kéo dài dự phòng những biến chứng rối loạn nhịp do hội chứng WPW gây ra, lựa chọn một trong sốthuốc sau đây:
Thuốc nhóm Ic (propafenone, flecainide).
Thuốc nhóm Ia (quinidine, procainamide, disopyramide). Thuốc nhóm blốc thụ cảm thể bêta giao cảm.
Nếu vẫn không  tác dụng thì  thể phối hợp thuốc nhóm Ic với thuốc nhóm blốc thụ cảm thể bêta giaocảm.
- Điều trị cơn nhịp nhanh bằng phương pháp phẫu thuật hoặc đốt đường dẫn truyền tắt bệnh lý bằng nănglượng tần số radio qua ống thông, nhất  những trường hợp sau đây:
. Đã bị ngừng tim đt ngột  được cấp cứu sống lại.
. Cơn rung nhĩ hoặc cuồng động nhĩ đã gây ra ngất lịm  không  điều trị được bằng thuốc.
. Thường có những n nhịp nhanh mà không khốnchế được bằng thuốc.
2.4.2. Hộchứng WPW n (hoặc hội chứng WPW có đường dẫtruyền ẩn):
+ Hội chứng WPW ẩn  đặc điểm  đường dẫn truyền bệnh  liên hệ với nút nhĩ-tht tạo ra vòng dẫntruyền blốc một chiều, nghĩa  chỉ cho xung động  đi ngược từ thất  lên nhĩ (không cho xung động đi theohướng từ nhĩ xuống thất).
+ Biểu hiện lâm sàng: giống như hội chứng WPW, chỉ khác  hoạt động nhĩ nhanh khi bị rung nhĩ hoặccuồng động nhĩ, rất ít khi bị ngất, không gây đột tử.
+ Điện tim đồ:
. Khi nhịp xoang bình thường, rung nhĩ hoặc cuồng động nhĩ, điện tim đồ không chẩn đoán
được hội chứng WPW ẩn.
. Khi nhịp nhanh vào lại do WPW ẩn thấy nhịp  nhĩ  đảo lại: sóng P âm tính sau phức bộ QRS
 rơi vào đoạn ST, đoạn P’R > RP.
+ Điều trị:
Giống như điều trị hội chứng WPW, ngoài ra hội chứng WPW ẩn  thể dùng được thuốc nhóm digitalishoặc verapamil  không  gây ra tình trạng tăng nhịp thất  khi rung nhĩ hoc khi bị cuồng
động nhĩ.
2.4.3. Hội chứng PR ngắn:
Hội chứng PR ngắn n có n là hội chứng Lown-Ganong-Lewine (LGL), đ ch khoản PR trên điện timđ ngắn, sau đó là phức b QRS bình thường (không có sóng delta) phối hợp với bệnh s có cơn nhịp nhanhkịch pt.
Bản chất  ca PR ngắn  nhịp  tim nhanh  do những sợi  nhĩ nối tắt giữa phần dẫn truyền chậm  phíatrên nút nhĩ-thất đến phần xa của nút nhĩ-thất hoặc  His, tạo ra vòng vào lại nhỏ nm ở phần  nhĩ của tim.
+ Biểu hiện lâm sàng giống như hội chứng WPW, phụ thuộc vào các cơn nhịp  nhanh vào lại, rung nhĩnhanh, cuồng động nhĩ nhanh.
Rung nhĩ nhanh kết hợp với đáp ứng nhịp thất nhanh  thể dẫn đến rung thất gây tử vong.
Cuồng động nhĩ nhanh phối hợp với dẫn truyền nhĩ thất 1:1, nhịp thất nhanh từ 220-300 ck/phút sẽ gây ngất,lịm...
+ Biểu hiện điện tim đồ:
. Khoảng PR ngắn < 0,12 giây.
. Phức bộ QRS bình thường hoặc rộng hơn bình thường nhưng không  sóng delta.
. Trong bệnh sử đã  lầm ghi được những cơn nhịp nhanh kịch phát.
+ Điều trị giống như điều trị hội chứng WPW.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét